Thiên Can là gì? Ý nghĩa của 10 Thiên Can cần hiểu rõ
Thiên Can là gì mà lại được nhắc đến khá nhiều trong phong thủy, nhất là khi lựa chọn tuổi để kết hôn và hợp tác làm ăn kinh doanh. Bài viết dưới đây của Đời Sống Phong Thủy sẽ giải đáp chi tiết và cung cấp thêm một số thông tin có liên quan khác để bạn tham khảo.
Thiên Can là gì?
Thiên Can là một khái niệm cổ xưa ở trong văn hóa cổ của Trung Hoa. Qua hàng ngàn năm với những biến động lịch sử, đến ngày nay vẫn còn tồn tại và được xem là nguyên tắc bất biến ở trong nền văn hóa của Trung Quốc và những nền văn minh khác như Việt Nam, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản,….
Nói một cách khác, Thiên Can là hệ thống số đếm quan trọng, nổi bật trong lịch sử của Trung Quốc. Thường được dùng để làm tính toán về lịch sử nghìn năm, cũng như ghi lại chuỗi những sự kiện dựa theo thời gian.
Từ các dòng chữ từng được khai quật ở trên những bộ xương thuộc triều đại nhà Thương (thế kỉ XVII TCN – năm 1046 TCN) thì Thiên Can đã được sử dụng để ghi lại ngày ở trong phong thủy. Đến thời điểm hiện tại, không chỉ được dùng để đếm giờ, ngày hoặc tháng, năm mà còn được ứng dụng phổ biến để bói toán ở trong chiêm tinh học.
Trải qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, người xưa đã đúc kết và rút ra được thuyết thái cực, thuyết ngũ hành để làm căn cứ luận giải tương lai cùng các sự kiện lớn của đời người. Thiên Can được lập ra là thuận theo âm dương, có thể giúp xác định được giai đoạn hình thành, phát triển ở vạn vật.
Theo đó, có 10 Thiên Can là Giáp, Quý, Kỷ, Ất, Nhâm, Mậu, Tân, Đinh, Tân và Bính. Được chia thành 5 Thiên Can dương là Canh, Ất, Mậu, Nhâm và Bính; 5 Thiên Can âm là Tân, Ất, Kỷ, Quý và Đinh. Giáp, Ất thuộc hành Mộc; Bính, Đinh thuộc hành Hỏa; Canh, Tân thuộc hành Kim; Nhâm, Quý thuộc hành Thủy; Mậu, Kỷ thuộc hành Thổ.
Về nguồn gốc thì từ những năm 2700 TCN, Đại Nhiễu đã được Hiên Viên Huỳnh Đế yêu cầu phải tạo ra hệ thống lịch năm. Do vậy, ông bắt đầu khám phá về quy luật thay đổi của trái đất, bầu trời và bốn mùa rồi tạo ra Thiên Can cùng Địa Chi. Đây chính là sự khởi đầu cho bộ lịch gốc và hình thành nên cách tính thời gian được lưu truyền đến ngày nay.
Ý nghĩa của Thiên Can
Mỗi Thiên Can sẽ mang một ý nghĩa riêng ở trong cuộc đời của mỗi con người. Chỉ cần căn cứ vào đó sẽ có thể luận ra được bát tự, tứ trụ và dự đoán lành dữ, các sự kiện lớn (kết hôn, mua xe, xây nhà,…). Khi đi sâu vào mối quan hệ giữa bát tự & tứ trụ sẽ nhận thấy thêm nhiều ý nghĩa ảo diệu.
Trong phong thủy, không có Thiên Can hoàn toàn tốt hoặc xấu. Để đánh giá, phải xem xét mối quan hệ hài hòa của Thiên Can và những yếu tố khác. Tuy nhiên, mỗi Thiên Can vẫn sẽ mang những nét ý nghĩa riêng, cơ bản như sau:
Thiên Can | Ngũ Hành | Thuộc Tính | Ý Nghĩa |
Ất | Mộc | Âm | Cây nhỏ và mềm yếu, có ý nghĩa là cẩn thận và cố chấp. |
Đinh | Hỏa | Âm | Ngọn lửa của bếp lò hoặc đèn dầu, cần gặp điều kiện tốt để cháy lớn, thường chỉ những người bên trong sôi nổi và bên ngoài thâm trầm. |
Tân | Kim | Âm | Vàng cám, chỉ người có tính nhẫn nại, làm được việc lớn nhờ biết cách khắc phục các khó khăn, tuy nhiên hơi ngoan cố. |
Quý | Thủy | Âm | Nước mưa, chỉ người có tính cách cần mẫn, cương trực và luôn biết nỗ lực để thoát khỏi khó khăn. |
Kỷ | Thổ | Âm | Đất ruộng vườn và không phì nhiêu, chỉ người có tính cách cẩn thận và chi tiết những hơi hẹp hòi, không bao dung. |
Giáp | Mộc | Dương | Cây to tại đại ngàn, có ý nghĩa là người giàu tính kỉ luật, sống trách nhiệm, cương trực. |
Bính | Hỏa | Dương | Ánh lửa từ mặt trời và tỏa sáng rực rỡ, chỉ người hào phòng, quảng giao và nhiệt tình nhưng cũng hám danh, phóng đại. |
Canh | Kim | Dương | Kim loại sắc bén và thường xuất hiện ở trên binh khí, chỉ người có tài văn học, có duyên để làm kinh tế. |
Nhâm | Thủy | Dương | Biển cả, chỉ người khoan dung, hào phóng nhưng có tính ỷ lại, vô tư, chậm chạp và không biết lo lắng. |
Mậu | Thổ | Dương | Vùng đất rộng rãi và phì nhiêu, chỉ người coi trọng vẻ bề ngoài và giỏi giao thiệp nhưng lại không có chính kiến. |
Thiên Can tương hợp tương khắc
Giống như ngũ hành, Thiên Can cũng tuân theo quy luật tương sinh tương khắc. (Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim và Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy, Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc). Chiếu theo bảng phía trên, có thể thấy 10 Thiên Can sẽ có 5 cặp tương sinh và 10 cặp tương phá như sau:
- Ất hợp Canh
- Bính hợp Tân
- Giáp hợp Kỷ
- Mậu hợp Quý
- Đinh hợp Nhâm
- Giáp phá Mậu
- Bính phá Canh
- Mậu phá Nhâm
- Canh phá Giáp
- Nhâm phá Bính
- Ất phá Kỷ
- Đinh phá Tân
- Kỷ phá Quý
- Tân phá Ất
- Quý phá Đinh
Do đó, trong các mối quan hệ ở trong xã hội, bạn cần tránh kết hợp làm việc, kinh doanh, làm ăn buôn bán,… với những Thiên Can tương phá. Đồng thời, ưu tiên hợp tác cùng những Thiên Can tương sinh, giúp nhận được nhiều tài lộc và may mắn trong công việc, công sanh sự nghiệp.
Ứng dụng của Thiên Can
Bách bệnh sinh ra từ khí. Đầu tiên, nói đến 2 khí âm dương, trong cuốn Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận có viết là “Âm thắng thì dương bệnh, dương thịnh thì âm bệnh”. Nghĩa là 2 khí âm dương ở trong cơ thể phải được cân bằng một cách tương đối, nếu để dương khí thắng thì chắc chắn âm khí tất tổn.
Ngược lại, âm khí thịnh thì sẽ khiến dương khí bị tất tổn, làm cho người sinh bệnh hoặc tử vong. Và Thập Thiên Can (10 Thiên Can) được xem là một trong những phần quan trọng nhất trong sơ đồ ngũ hành, âm dương vừa được đề cập, cũng như được ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra, ứng dụng thêm vào cuộc sống thường nhật.
Ứng dụng trong việc bảo vệ sức khỏe
Sự suy hoặc vượng của Thiên Can có ảnh hưởng trực tiếp tới những bộ phận bên trong cơ thể. Nghĩa là dựa vào sự suy và thịnh của tuế vận, bốn mùa mỗi năm sẽ chỉ rõ được khi nào thịnh hành bệnh nào để có phương pháp phù hợp và tốt nhất bảo vệ sức khỏe.
Trong cuốn Tàng Khí Pháp Thời Luận có viết là “Bệnh ở gan lành vào mùa hạ, mùa hạ không lành thì nặng vào mùa thu, mùa thu không chết, giữ đến mùa đông, bắt đầu vào mùa xuân… Người bệnh gan lành vào Bính Đinh, Bính Đinh không lành thì nặng vào Canh Tân, Canh Tân không chết thì giữ đến Nhâm Quý, bắt đầu vào Giáp Ất…”.
Ứng dụng vào cuộc sống thường nhật
Cụ thể là được sử dụng làm cơ sở xây dựng la bàn. Đây là vật dụng thường được dùng trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm những ứng dụng và khái niệm ở trong phong thủy. Ví dụ như xem vị trí và hướng xây nhà, bố trí đồ dùng,….
Ngoài ra, Thiên Can còn được ứng dụng để chọn vợ chọn chồng, giúp cuộc sống hôn nhân bền vững, ấm êm và hòa thuận. Giúp sự nghiệp của cả hai được thuận lợi, may mắn, hanh thông, suôn sẻ, dễ dàng đạt được thành công.
Trong hợp tác làm ăn, kinh doanh buôn bán,… Thiên Can cũng được ứng dụng để lựa chọn đối tác phù hợp để hỗ trợ và bổ sung hoặc kiềm chế những nhược điểm. Giúp cả hai đạt được mục tiêu chung, ngày càng phát triển và gặt hái được nhiều thành công.
Cách tính Thiên Can dựa theo năm sinh
Thiên Can của mỗi cá nhân sẽ phụ thuộc vào số cuối trong năm sinh. Canh=0, Tân=1, Nhâm=2, Quý=3, Giáp=4, Ất=5, Bính=6, Đinh=7, Mậu=8 và Kỷ=9.
Ví dụ: Người sinh năm 1997 có số cuối trong năm sinh là 7, mang Thiên Can là Đinh, cầm tinh con trâu (Sửu) nên sẽ mang tuổi Đinh Sửu.
Bài viết chia sẻ đầy đủ thông tin liên quan đến Thiên Can. Bao gồm Thiên Can là gì và ý nghĩa của 10 Thiên Can cần hiểu rõ. Hi vọng sau khi tham khảo, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức hữu ích, nắm vững được lí thuyết phong thủy và có thể ứng dụng được vào thực tế khi cần thiết.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!