Cách tính Khắc, Canh, Giờ, Tháng theo Thập Nhị Địa Chi
Cổ nhân thường có câu “Đêm năm canh, ngày sáu khắc” để nói đến việc tính canh giờ trong ngày dựa vào 12 con Giáp. Nhưng cách tính cụ thể như thế nào để chọn đường giờ hoàng đạo đẹp nhất? Chắc hẳn có nhiều bạn còn thắc mắc nên hôm nay Đời Sống Phong Thủy sẽ tổng hợp các cách tính Khắc, Canh, Giờ, Tháng theo Thập Nhị Địa Chi để bạn không gặp khó khăn trong việc lựa chọn giờ tốt theo phong thủy.
Thập Nhị Địa Chi là gì?
Truyền thuyết kể rằng, khi xưa Ngọc Hoàng muốn chọn ra những con vật xứng đáng để đại diện cho từng năm. Sau khi bàn bạc với các đại thần, Ngọc Hoàng đưa ra quyết định triệu tập tất cả muông thú.
Thông báo truyền ra nhân gian, nếu con vật đến cung đình đầu tiên sẽ có vị trí đầu tiên trong 12 con giáp, cứ như vậy cho tới khi đủ 12 con vật thì thôi và nó có tên là Địa Chi. `
Địa Chi còn có tên gọi khác là Thập Nhị Địa Chi, khi được cha ông ta ứng dụng vào việc xem can chi sẽ có tên là Thập Can Thập Nhị Chi. Sự kết hợp của các Thập Can Thập Nhị Chi đã tạo nên Lục Thập Hoa Giáp và vòng lặp lại 60 năm 1 lần.
Thập Nhị Địa Chi bao gồm có 12 con giáp được sắp xếp theo thứ tự sau: đầu tiên là Tý (con Chuột), thứ hai Sửu (con Trâu), thứ ba Dần (con Hổ), thứ tư Mão (con Mèo), thứ năm Thìn (con Rồng), thứ sáu Tỵ (con Rắn), thứ bảy Ngọ (con Ngựa), thứ tám Mùi (con Dê), thứ 9 Thân (con Khỉ), mười Dậu (con Gà), mười một Tuất (con Chó) và cuối cùng là Hợi (con Lợn).
Trong đó, các bộ tuổi hợp nhau bao gồm:
- Bộ Địa Chi Nhị Hợp: Dần hợp với Hợi; Sửu hợp với Tý; Tuất hợp với Mão; Tỵ hợp với Thân; Dậu hợp với Thìn và Ngọ hợp với Mùi.
- Bộ Địa Chi Tam Hợp: Dần, Ngọ Thân hợp với nhau; Thân, Tý, Thìn hợp với nhau; Hợi, Mão, Mùi hợp với nhau và Tỵ, Dậu, Sửu hợp với nhau.
Bên cạnh đó, Thập Nhị Địa Chi còn có các bộ tứ hành xung với nhau, đó là:
- Bộ 1: Dần xung khắc với Thân, Tỵ và Hợi.
- Bộ 2: Thìn xung khắc với Tuất, Sửu và Mùi.
- Bộ 3: Mão xung khắc với Dậu, Tý và Ngọ.
Cách tính Khắc, Canh, Giờ, Tháng theo Thập Nhị Địa Chi
Cổ nhân thuở xa xưa khi chưa có lịch hay đồng hồ để coi ngày tháng và giờ giấc thì họ thường dùng Thập Nhị Địa Chi (12 con Giáp) để gọi cho các Năm, Tháng, Ngày, Giờ.
12 con vật tượng trưng đó được sắp với thứ tự như sau: Tý (con Chuột), Sửu (con Trâu), Dần (con Cọp), Mão hay Mẹo (con Mèo), Thìn (con Rồng), Tỵ (con Rắn), Ngọ (con Ngựa), Mùi (con Dê), Thân (con Khỉ), Dậu (con Gà), Tuất (con Chó) và Hợi (con Heo).
Nhiều người nhầm tưởng rằng ban đêm tính bằng canh, ban ngày tính bằng khắc nhưng thực tế không phải là như vậy. Ban ngày không chỉ tính bằng “Khắc” mà nó còn được tính theo từng giờ giấc được quy định rõ ràng theo thuật Can Chi.
Cách tính khắc trong ngày dựa vào Thập Nhị Địa Chi
Vậy khắc là gì? Khắc là định nghĩa các khung giờ trong một ngày vào ban ngày. Một khắc tương đương với 2 giờ 20 phút đồng hồ và được tính bắt đầu từ 5 giờ sáng cũng như kết thúc vào 19 giờ tối trong ngày. Chính vì vậy mà một ngày gồm có 6 khắc và chúng được tính cụ thể như sau:
- Khắc 1: Là khoảng thời gian từ 5 giờ sáng cho đến 7 giờ 20 phút sáng.
- Khắc 2: Là khoảng thời gian từ 7 giờ 20 phút sáng cho đến 9 giờ 40 phút.
- Khắc 3: Là khoảng thời gian từ 9 giờ 40 phút sáng cho đến 12 giờ trưa.
- Khắc 4: Là khoảng thời gian kéo dài từ 12 giờ trưa cho đến 14 giờ 20 phút.
- Khắc 5: Là khoảng thời gian từ 14 giờ 20 phút cho đến 16 giờ 40 phút chiều.
- Khắc 6:Là khoảng thời gian từ 16 giờ 40 phút chiều đến 19h tối.
Dựa theo cách tính này thì ban ngày sẽ kéo dài 14 tiếng và ban đêm chỉ có 10 tiếng đồng hồ.
Cách tính giờ trong ngày theo Canh
Thông thường, một canh giờ gồm có 2 tiếng, theo cách tính thời gian của cha ông ta thời xưa thì một ngày sẽ có 12 canh còn theo hiện đại thì một ngày có 24 tiếng. Dựa theo lịch can chi (tính giờ Âm lịch) thì canh giờ hay được gọi theo Thập Nhị Can Chi.
Cách tính giờ theo canh theo niên lịch cổ truyền Á Đông đã bắt đầu xuất hiện từ thời Tam Hoàng Ngũ Đế, vào năm 2637 TCN, do chính tay Hoàng Đế sáng tạo ra và nó có trước Thiên Chúa năm 61.
Canh là khoảng thời gian vào ban đêm trong ngày và ông cha ta thường dựa vào Thập Nhị Địa Chi để gọi tên chúng. Trong đó, các canh được phân chia cụ thể như:
- Canh 1: Đây là khung giờ Tuất và thường được tính từ 19 giờ tối cho đến 21 giờ tối.
- Canh 2: Đây là khung giờ Hợi và thường được tính từ 21 giờ cho đến 23 giờ khuya cùng ngày.
- Canh 3: Đây là khung giờ Tý và nó được bắt đầu từ 23 giờ khuya ngày hôm trước cho đến 1 giờ sáng của ngày hôm sau.
- Canh 4: Đây là khung giờ Sửu và được bắt đầu từ 1 giờ sáng cho đến 3 giờ sáng.
- Canh 5: Đây là khung giờ Dần và được bắt đầu từ 3 giờ sáng cho đến 5 giờ sáng.
Vậy sao giờ Tý lại bắt đầu từ 23h chứ không phải 0h? Lịch can chi (âm lịch) có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Hoa nhưng hiện nay đã đổi mới dựa theo múi giờ chuẩn quốc tế GMT (hay Greenwich Mean Time). Mỗi quốc gia, lãnh thổ sẽ có một múi giờ riêng, múi giờ của Trung Quốc là UTC + 8:00, nhanh hơn so với múi giờ của quốc tế 8 tiếng đồng hồ.
Múi giờ chuẩn của Việt Nam là UTC + 7:00, do đó mà giờ của chúng ta sẽ chậm hơn so với Trung Quốc 1 tiếng đồng hồ. Khi tính theo giờ Âm Lịch, người ta vẫn áp dụng múi giờ âm lịch của Trung Quốc nên giờ theo Thập Nhị Can chi của nước ta sẽ nhanh hơn 1 tiếng so với giờ chuẩn của đất nước.
Chính vì vậy mà giờ Tý sẽ được xác định từ 23h đêm hôm trước cho đến 1h sáng ngày hôm sau là vậy. Đây là cách tính giờ theo canh phổ biến nhất hiện nay tuy nhiên tùy vào mỗi cá nhân, mỗi người và mỗi nhà học thuật mà sẽ có các cách sử dụng riêng biệt.
Cách tính giờ trong ngày theo Thập Nhị Địa Chi
Các nhà chiêm tinh học Phương Đông đã tiến hành phân chia 12 con giáp tương ứng với 12 chi. Lần lượt đó chính là Tý (con Chuột), Sửu (con Trâu), Dần (con Cọp), Mão hay Mẹo (con Mèo), Thìn (con Rồng), Tỵ (con Rắn), Ngọ (con Ngựa), Mùi (con Dê), Thân (con Khỉ), Dậu (con Gà), Tuất (con Chó) và Hợi (con Heo). Trong đó có:
- Sáu chi âm bào gồm các Địa Chi như Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ và Mão.
- Sáu chi dương bao gồm các Địa Chi như Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất.
Chi dương có tính chất động, cường tráng trong khi đó các chi âm lại khá mềm dẻo và tĩnh lặng. Chúng ta có thể nhận thấy sự đối lập rõ ràng và minh bạch giữa hai chi này. Tuy nhiên chúng lại luôn hỗ trợ, giúp đỡ và bổ sung cho nhau. Từ xa xưa, cổ nhân đã dựa vào các chi này để tính giờ trong ngày, bao gồm 12 giờ (can chi), mà người ta còn gọi với cái tên khác là giờ âm lịch.
Trong đó, một giờ Can Chi sẽ kéo dài khoảng 2 tiếng giờ dương lịch. Bên cạnh đó, người ta còn dựa vào tập tính sinh hoạt của từng loại động vật để phan chia can chi cho hợp lý. Thực tế cho thấy, con người sẽ quan sát các hoạt động của những loài động vật này, rồi rút ra bài học cụ thể để ứng dụng vào trong đời sống.
Ngoài cách các phương pháp tính giờ ban đêm bằng canh, tính giờ ban ngày bằng khắc, các bậc cha ông xưa cũng tính giờ dựa theo Thập Nhị Địa Chi (12 con giáp) với các quy ước nhất định đã được ghi chép rõ ràng.
12 giờ trưa được quy định là giờ chính Ngọ và 12 giờ đêm sẽ là giờ chính Tý. Dựa vào đây mà người ta có thể suy ra các khung giờ còn lại. Cứ 2 giờ đồng hồ dương lịch sẽ tương ứng với một con giáp nhất định. Cụ thể, cách tính giờ trong ngày dựa theo Thập Nhị Địa Chi được quy ước như sau:
Giờ Tý (23h đến 1h): Đây còn được gọi là khung giờ là Trung dạ, thời điểm nửa đêm trong ngày. Giờ Tý là thời gian mà chuột hoạt động mạnh mẽ nhất, chúng thường sẽ tỉnh giấc và ra ngoài để tìm kiếm đồ ăn.
Giờ Sửu (1h đến 3h): Đây còn được gọi là khung giờ hoang kề bởi đây là khoảng thời gian mà bạn có thể nghe được tiếng gà gáy rất lớn. Những người nông dân thường dựa vào đây để đem trâu đi cày vì đây là khung giờ mà trâu khỏe mạnh nhất cũng như tranh thủ khi trời chưa hửng nắng.
Giờ Dần (3h đến 5h): Khoảng thời gian này là rạng sáng, mặt trời chuẩn bị mọc và bầu trời bắt đầu sáng lên. Đây là thời điểm mà các chú hổ sẽ chui ra khỏi hang, tiến hành đi săn mồi và tìm kiếm thức ăn sau một đêm ngủ say giữ sức. Con hổ là loài động vật hung dữ hàng đầu nên bạn luôn phải cẩn thận.
Giờ Mão (5h đến 7h): Bầu trời lúc này đã bắt đầu hừng đông, mặt trời chuẩn bị lan tỏa những vệt nắng sáng chào đón ngày mới. Đây chính là khung giờ của loài mèo, chúng bắt đầu mệt mỏi và cần được nghỉ ngơi để dưỡng sức sau một đêm dài đi săn chuột.
Tuy nhiên, ở một số đất nước không có Mèo trong 12 con giáp thì họ sẽ thay thế bằng con Thỏ. Đây cũng là khoảng thời gian để Thỏ ra khỏi hang sau khi ngủ dậy và đi kiếm đồ ăn.
Giờ Thìn (7h đến 9h): Đây là thời điểm mà mọi người chuẩn bị thức dậy sau đêm dài ngủ say. Tuy nhiên, con Rồng không hề có thực nên cách hiểu về nó cũng cần được hình tượng hóa.
Khung giờ này, rồng đang quây mưa nên bầu trời nên sẽ có nhiều sương mù, mọi thứ trở nên ảo ảo, thực thực vào buổi sáng. Con người bắt đầu chuẩn bị đi làm việc sau khi nghỉ ngơi nên nguồn năng lượng trong cơ thể lúc này cũng tràn trề và mạnh mẽ nhất trong ngày.
Giờ Tỵ (9h đến 11h): Đây chính là thời điểm gần trưa và có tên gọi là ngung trung. Vào khung giờ này, rắn sẽ không còn đi hoạt động ở ngoài trời nữa mà chúng chuẩn bị chui vào trong hang để ẩn nấp khỏi các mối nguy hiểm khác. Chính vì vậy mà chúng cũng không gây nguy hiểm cho con người cũng như các sinh vật khác.
Giờ Ngọ (11h đến 13h): Đây là thời điểm giữa trưa, chính Ngọ là khung giờ nắng gắt và oi bức nhất trong ngày. Lúc này ông mặt trời nằm ở đỉnh cao nhất, ngũ hành cho rằng dương khí vào giờ Ngọ đã đạt cực điểm. Âm khí xung quanh bắt đầu tăng cao dần nên tạo ra hoán đổi mạnh mẽ nhất của âm dương.
Vào khung giờ này, tất cả các loài động vật đều không nên ra khỏi nhà để tránh có hại cho cơ thể, dễ say nắng, gây mất sức và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Gọi đây là khung giờ Ngọ vì thời điểm này ngựa vẫn chưa nghỉ ngơi mà chúng vẫn đang đứng nhai cỏ hay làm việc. Một nguyên nhân khác dẫn tới lý do đây là khung giờ Ngọ bởi vì bờm ngựa nhìn tương tự như mặt trời đang cháy rực, biểu tượng cho sự nóng gắt trong buổi trưa.
Giờ Mùi (13h đến 15h): Đây là khoảng thời gian vào đầu giờ chiều, mặt trời hướng về phía Tây để chuẩn bị kết thúc một ngày. Thời điểm này, các bác nông dân thường cho dê ăn vì dê sẽ ăn ngon khỏe và có sức khỏe tốt.
Giờ Thân (15hv17h): Đây là khung giờ tâm của buổi chiều. Chính vì vậy mà mọi sinh vật đều cảm thấy rất thoải mái và dễ chịu, đặc biệt là khỉ. Sau một ngày đi kiếm ăn no nê ở trong rừng, đàn khỉ sẽ trở về trong hang. Chúng hú lên sung sướng để thể hiện sự thỏa mãn cũng như đặc tính bầy đàn, tiếng hô thường kéo dài và to.
Giờ Dậu (17h đến 19h): Mặt trời lúc này đã bắt đầu lặn hẳn, đánh dấu cho sự kết thúc một ngày dài đằng đẵng. Giờ Dậu chính là khung giờ của gà, lúc này chúng sẽ lên chuồng để nghỉ ngơi sau khi đã ròng rã đi kiếm ăn cả một ngày.
Giờ Tuất (19h đến 21h): Đây là khung giờ bắt đầu vào đêm, mặt trời đã khuất núi và nhường lại ánh sáng ban đêm cho mặt trăng. Vào thời điểm này, mặt trăng bắt đầu lên cao ngút và cũng là khoảng thời gian mà chó hoạt động mạnh mẽ nhất.
Chó thường có nhiệm vụ sủa để có thể bảo vệ nhà cửa khỏi bị trộm cắp. Chính vì vậy mà chúng luôn phải đề cao cảnh giác, tập trung quan sát để phát hiện ra những tên trộm tinh vi, nguy hiểm và bảo vệ cho chủ nhà.
Giờ Hợi (21h đến 23h): Lúc này, bóng tối đã bao trùm mọi không gian. Con người và các loài động vật đang trong trạng thái nghỉ ngơi hoặc chuẩn bị đi nghỉ ngơi. Vì vậy mà hoạt động hầu như cũng đều dừng lại. Trong khi đó, loài lợn đã đang say giấc nhất để chuẩn bị năng lượng cho ngày mới hoạt động. Giấc ngủ được kéo dài khi chúng đã được no cái bụng.
Bên cạnh việc dựa vào Thập Nhị Can Chi để xác định các khung giờ trong ngày, chúng còn được ứng dụng vào trong đời sống thực tế của con người như chọn giờ hoàng đạo để xuất hành, chọn giờ đẹp để khai trương, khung giờ phù hợp để xây nhà cửa,…
Chính vì vậy mà chúng ta cần nắm bắt rõ cách tính thời gian dựa vào Địa Chi để lựa chọn được khung giờ tốt nhất hành sự để gặt hái được những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Cách tính tháng trong năm theo con Giáp
Phương pháp dùng Can Chi để tính các tháng âm lịch trong năm còn được ứng dụng để xem bát tự của đời người. Bát tự theo tháng thừng dựa vào 24 tiết để phân chia. Điều này có nghĩa là dựa vào 12 Địa Chi tương ứng với 12 tháng nông lịch.
Cách phân chia bát tự theo từng tháng khá đơn giản, chỉ cần dựa theo tháng dương lịch. Mỗi một tháng dương lịch sẽ có hai tiết, trước là lễ và sau là khí. Chính vì vậy mà bát tự tháng sinh thường dựa vào trước lễ để phân kì.
Trong thực tế, con số tương đương với các tháng lịch dương thường giảm đi chứ không phải sắp xếp theo thứ tự như Thập Nhị Địa Chi. Tháng âm lịch đầu tiên (tháng Giêng) được bắt đầu từ tháng Dần chứ không phải từ tháng Tý. Do đó, Thập Nhị Địa Chi và bát tự tháng có mối quan hệ như sau:
Cách tính tháng trong năm theo con Giáp | ||
TT | Tháng (Âm lịch) | Tháng (theo Địa Chi) |
1 | Tháng Một (Tháng Giêng) | Tháng Dần |
2 | Tháng Hai | Tháng Mão |
3 | Tháng Ba | Tháng Thìn |
4 | Tháng Tư | Tháng Tỵ |
5 | Tháng Năm | Tháng Ngọ |
6 | Tháng Sáu | Tháng Mùi |
7 | Tháng Bảy | Tháng Thân |
8 | Tháng Tám | Tháng Dậu |
9 | Tháng Chín | Tháng Tuất |
10 | Tháng Mười | Tháng Hợi |
11 | Tháng Mười Một | Tháng Tý |
12 | Tháng Mười Hai (Tháng Chạp) | Tháng Sửu |
Trong đó:
Dần, Mão, Thìn dựa theo lịch âm là các tháng một, tháng hai và tháng ba mùa xuân. Thời điểm này vạn vật đều nảy mầm sinh sôi, là báo hiệu cho sự sống mới nên được gọi là Tam hợp Mộc cục.
Tỵ, Ngọ, Mùi dựa theo âm lịch là các tháng bốn, tháng năm và tháng sáu mùa hạ. Đây là khoảng thời gian mà vạn vật đều nở hoa tươi tốt, phát triển mạnh mẽ, thời tiết luôn nóng bức và oi ả nên được gọi là Tam hợp Hỏa cục.
Thân, Dậu, Tuất dựa theo âm lịch là các tháng bảy, tháng tám và tháng chín mùa thu. Thời gian này vạn vật thành thục, xơ xác, hoa lá tiêu điều, úa tàn nên được gọi là Tam hợp Kim cục.
Hợi, Tý, Sửu dựa theo lịch âm là các tháng mười, tháng mười một và tháng chạp mùa đông. Đây là lúc mọi vật đều cất chứa, ở ẩn, băng tuyết bao trùm toàn bộ mặt đất nên được gọi là Tam hợp Thủy cục.
Có một điều mà bạn cần phải lưu ý đó là năm nhuận thì tháng nhuận vẫn được tính dựa theo tháng chính và không thay đổi gì so với các quy ước ban đầu. Ví dụ năm 2018 nhuận hai tháng 6 thì tháng 6 thứ hai vẫn được gọi là tháng Mùi mà không có sự thay đổi nào.
Trên đây là cách tính khắc, canh, giờ, tháng theo Thập Nhị Địa Chi mà Đời Sống Phong Thủy tổng hợp và chia sẻ. Hy vọng thông qua bài viết này, bạn đọc sẽ nắm bắt được cách tính thời gian phong thủy nhanh và chính xác nhất dựa theo Địa Chi. Chúc bạn lựa chọn đẹp giờ đẹp, ngày đẹp, tháng đẹp để khởi đầu cho các dự định trong tương lai và gặt hái được nhiều thành công hơn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!