Cách Tính Ngày Trong Tháng Theo 12 Con Giáp Chính Xác Nhất

Từ thời xa xưa, mặc dù chưa có nhiều công cụ hiện đại, ông cha ta đã có thể tính lịch âm dựa vào 12 con giáp, Lục thập hoa giáp. Vậy cách tính ngày trong tháng theo 12 con giáp chính xác nhất là như thế nào?

Cách tính ngày trong tháng theo 12 con giáp chính xác

Để tính ngày trong tháng cần sử dụng Lục thập hoa giáp. Đây là sự kết hợp giữa 6 chu kỳ hàng can và 5 chu kỳ hàng chi để tạo thành hệ 60. Không chỉ tính ngày, việc tính tháng, năm cũng dựa vào Lục thập hoa giáp, gọi là lịch can chi.

Dựa vào chu kỳ 60 hay lục thập hoa giáp, chúng ta sẽ tính được ngày can chi một cách độc lập mà không phụ thuộc vào các yếu tố về tháng nhuận hay năm nhuận.

Mỗi năm, số ngày trong một tháng dương lịch đều tuân thủ theo nguyên tắc nhất định. Trong khi đó, các tháng âm lịch của mỗi năm lại có số ngày biến động, tháng đủ 30 ngày nhưng tháng chỉ có 29 ngày. Việc xác định ngày ở một mốc thời gian cố định bao giờ cũng dễ dàng và chính xác hơn. 

10 thiên can và 12 địa chi trong phong thủy

Do đó, người ta lựa chọn sử dụng ngày dương lịch để tính ra ngày can chi thay vì dùng ngày âm lịch. Các năm bình thường có 365 ngày và năm nhuận thêm ngày 29/2 nên có 366 ngày, việc suy luận sẽ trở nên đơn giản hơn.

Đối với một năm dương lịch bình thường có 365 ngày thì sẽ có 6 chu kỳ lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày. Tương tự, năm nhuận sẽ bao gồm 6 chu kỳ lục thập hoa giáp cộng thêm 6 ngày. 

Nếu chúng ta chọn 1/3 là ngày khởi đầu thì những ngày trong năm đó có cùng can chi được tính theo lục thập hoa giáp là: 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 25/12, và 24/2 của năm kế tiếp. 

Bạn chỉ cần xác định được ngày 1/3 hoặc sáu ngày cùng can chi còn lại là ngày gì thì sẽ dễ dàng tính nhẩm được các ngày trước hoặc ngày sau của những ngày đó là gì.

Cụ thể, ngày 1/3/1995 là ngày Tân Mão thì 30/4/1995, 29/6/1995, 28/8/1995, 27/10/1995, 25/12/1995, và 24/2/1996 cũng cùng ngày can chi Tân Mão. Từ đó, bạn dễ dàng tính nhẩm được 2/3/1995, 1/5/1995, 30/6/1995, 29/8/1995, 28/10/1995, 26/12/1995, 25/2/1996 là ngày Nhâm Thìn.

Để tính ngày 1/3 của năm sau hoặc năm sau nữa là ngày gì, bạn cộng thêm số 5 lẻ đối với các năm thường và số 6 đối với năm nhuận.

Ví dụ, 1/3/1999 là ngày Nhâm Tý thì 24/2/2000 cũng sẽ là ngày Nhâm Tý. Còn 1/3/2000 là ngày gì sẽ được tính bằng cách cộng thêm 5 ngày. Theo quy luật, Nhâm đến Mậu hay Tý đến Ngọ là 5 ngày nên 1/3/2000 là ngày Mậu Ngọ. 

Tương tự đối với năm nhuận, ta cộng thêm 6 ngày, ví dụ 1/3/1995 là ngày Tân Mão thì 24/2/1996 cũng là ngày Tân Mão và suy ra, 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu. Cách xác định năm nhuận sẽ có hàng chục đơn vị chức năng chia hết cho 4, ví dụ 1996, 2020,…).

Như vậy, chúng ta đã có thể hiểu được cách tinh ngày trong tháng theo 12 con giáp, thiên can, và lục thập hoa giáp một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, bạn nên tìm hiểu thêm cách tính tháng trong năm và năm để có kiến thức toàn diện hơn. 

Cách tính tháng âm lịch theo 12 con giáp nhanh chuẩn

Địa chi của các tháng âm lịch trong năm được chia cố định: Tháng 1 (hay tháng Giêng) là tháng Dần, tháng 2 là tháng Mão, tháng 3 là tháng Thìn, tháng 4 là tháng Tỵ, tháng 5 là tháng Ngọ, tháng 6 là tháng Mùi, tháng 7 là tháng Thân, tháng 8 là tháng Dậu, tháng 9 là tháng Tuất, tháng 10 là tháng Hợi, tháng 11 là tháng Tý, tháng 12 (hay tháng Chạp) là tháng Sửu.

Vì địa chi của 12 tháng âm lịch đã được cố định, do đó việc tìm thiên can cũng khá đơn giản. Bạn chỉ cần xác định được thiên can của tháng 1 thì các tháng sau sẽ tương ứng với thiên can kế tiếp. Nếu bạn chưa thuộc 10 thiên can thì có thể tham khảo: Canh, Tân, Nhâm, Quý, Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ.

Người ta cũng dựa vào lục thập hoa giáp để tính tháng trong năm. Mỗi lục thập hoa giáp có 5 chu kỳ địa chi và 6 chu kỳ thiên can. Ta có bội chung của 5 và 6 là 30. Một chu kỳ được tạo bởi 60 tháng (hay còn gọi là chu kỳ lục thập hoa giáp) tương đương 5 năm sẽ có sự xen kẽ của 30 tháng âm và 30 tháng dương. Sau 5 năm, thiên can của các tháng sẽ lặp lại.

Bảng can chi tính tháng trong năm âm lịch

Cụ thể, tháng 5/2020 dương lịch tương ứng tháng 4/2020 âm lịch là tháng Tân Tỵ. Chúng ta có thể tính nhanh: tiến thêm 5 năm là tháng 5/2025 cũng là tháng Tân Tỵ. Đồng thời, lùi về 5 năm là tháng 5/2015 cũng đúng với tháng Tân Tỵ. 

Người ta đã có bảng tính can chi tháng theo can chi năm để người xem tiện theo dõi và tìm kiếm. Ta đi vào ví dụ cụ thể tháng Giêng của các năm. Thiên can sẽ được chia theo cặp: Giáp/ Kỷ, Ất/Canh, Bính/Tân, Đinh/Nhâm, Mậu/Quý. 

  • Các năm có thiên can là Giáp/ Kỷ, tháng Giêng sẽ cho kết quả Bính Dần.
  • Các năm có thiên can là Ất/ Canh, tháng Giêng sẽ cho kết quả Mậu Dần
  • Các năm có thiên can là Bính/Tân, tháng Giêng sẽ cho kết quả Canh Dần
  • Các năm có thiên can là Đinh/Nhâm, tháng Giêng sẽ cho kết quả Nhâm Dần
  • Các năm có thiên can là Mậu/Quý, tháng Giêng sẽ cho kết quả Giáp Dần

Đối với những năm có tháng nhuận, bạn tính theo tháng chính không đổi.

Cách tính năm âm lịch theo 12 con giáp dễ dàng

Năm cũng được tạo bởi hệ can chi. Ngoài hệ can đã được liệt kê ở cách tính tháng trong năm, ta có hệ chi gồm 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bạn có thể áp dụng cách tính can chi theo năm cho bất cứ năm nào. Vậy cách tính cụ thể sẽ như thế nào?

Từ cách tính ngày trong tháng theo 12 con giáp, cách tính tháng trong năm, chúng ta đều biết một chu kỳ lục thập hoa giáp diễn ra trong 60 năm. Do đó, ta có năm 1960 là Canh Tý thì sau 60 năm 1960 + 60 = 2020 cũng là năm Canh Tý. Mười thiên can sẽ tương ứng với các số cuối cùng của năm dương lịch.

  • Thiên can là Canh, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 0, ví dụ 2000 là Canh Thìn
  • Thiên can là Tân, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 1, ví dụ 2001 là Nhâm Tỵ 
  • Thiên can là Nhâm, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 2, ví dụ 2002 Quý Ngọ
  • Thiên can là Quý, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 3, ví dụ 2003 Nhâm Mùi
  • Thiên can là Giáp, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 4, ví dụ 2004 Giáp Thân 
  • Thiên can là Ất, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 5, ví dụ 2005 Ất Dậu
  • Thiên can là Bính, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 6, ví dụ 2006 Bính Tuất
  • Thiên can là Đinh, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 7, ví dụ 2007 Đinh Hợi
  • Thiên can là Mậu, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 8, ví dụ 2008 Mậu Tý
  • Thiên can là Kỷ, năm dương lịch sẽ có đuôi là số 9, ví dụ 2009 Kỷ Sửu
Bảng can chi tính năm đơn giản theo 12 con giáp

Để có cách tính đơn giản, nhanh chóng hơn, bạn có thể lấy năm dương lịch chia 60 còn dư bao nhiêu thì tra bảng dưới đây và chọn ra năm tương ứng. Cụ thể:

  • Năm 2006 có 2006 : 60 = 33 dư 26, trong bảng 26 tương ứng với năm Bính Tuất
  • Năm 2015 có 2015 : 60 = 33 dư 35, trong bảng 35 tương ứng với năm Ất Mùi
  • Năm 2022 có 2022 : 60 = 33 dư 42, trong bảng 42 tương ứng với năm Nhâm Dần

Đối với các năm khác, bạn có cách tính và tra tương tự vừa chính xác vừa tiết kiệm thời gian.

Cách tính ngày trong tháng theo 12 con giáp chính xác nhất không chỉ mang đến cho bạn những kiến thức cần thiết để xác định ngày mà bạn còn biết thêm cách tính tháng, năm âm lịch. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích mà bạn đang tìm kiếm giúp bạn tiết kiệm được thời gian và công sức hơn.

4/5 - (1 bình chọn)

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Có nên cắt tóc vào tháng cô hồn? Vì sao nhiều người kiêng?

Theo quan niệm dân gian, hàng năm khi bước vào tháng cô hồn có rất nhiều điều mà chúng ta cần kiêng kỵ. Bởi cô...

giờ hoàng đạo là gì?
Cách tính ngày Hoàng Đạo, giờ Hoàng Đạo, ngày Hắc Đạo, giờ Hắc Đạo

Theo tín ngưỡng dân gian xưa, có hai vị thần thiện và Thần ác thay phiên đi theo hộ mệnh trên từng chặng đường đi...

Tháng cô hồn là tháng mấy? Những điều cần kiêng kỵ trong tháng này

Rất nhiều người đều cảm thấy lạnh sống lưng mỗi khi nghe tới tháng cô hồn. Hằng năm, cứ vào tháng này, người ta lại...

Ngày Tam Nương Là Ngày Gì? Những Điều Kiêng Kỵ Và Cách Hoá Giải

Ngày Tam Nương là ngày mà bất kỳ người nào nghe tới cũng đều phải “dè chừng”. Bởi ông cha ta quan niệm rằng, nếu...